Theo quy định về bồi thường thiệt hại khi tính mạng bị xâm phạm có hai loại thiệt hại được bồi thường, đó là thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh thần. Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng là một trong các khoản thiệt hại về vật chất được bồi thường.
Tại sao phải bồi thường tiền cấp dưỡng?
Theo điểm c khoản 1 Điều 591 BLDS 2015, trong trường hợp gây thiệt hại về tính mạng thì ngoài việc bồi thường chi phí mai táng, người gây thiệt hại còn phải bồi thường tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng.
Tiền cấp dưỡng
Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng khi họ còn sống là khoản tiền mà người gây thiệt hại phải thực hiện nghĩa vụ thay cho người bị thiệt hại để nuôi dưỡng người mà khi còn sống người bị thiệt hại có nghĩa vụ phải cấp tiền nuôi dưỡng.
Khoản tiền cấp dưỡng này nhằm mục đích đảm bảo cho những người được cấp dưỡng có một cuộc sống tối thiểu như lúc nạn nhân còn sống cho đến khi họ trưởng thành hoặc có thu nhập đủ nuôi sống bản thân hay đến khi họ chết.
Danh sách những người được bồi thường
Theo đó, người được hưởng khoản tiền này chỉ quy định là “người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng”.
Nghị quyết 03/2006/NQ- HĐTP đưa ra danh sách những người có thể được bồi thường khoản tiền cấp dưỡng theo quy định tại điểm b mục 2.3 gồm:
“2.3. Khoản tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng trước khi chết.
- b) Đối tượng được bồi thường khoản tiền cấp dưỡng.
– Vợ hoặc chồng không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và được chồng hoặc vợ là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng;
– Con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình mà cha, mẹ là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng;
– Cha, mẹ là người không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình mà con là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng;
– Vợ hoặc chồng sau khi ly hôn đang được bên kia (chồng hoặc vợ trước khi ly hôn) là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng;
– Con chưa thành niên hoặc con đã thành niên không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình mà cha hoặc mẹ không trực tiếp nuôi dưỡng là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng;
– Em chưa thành niên không có tài sản để tự nuôi mình hoặc em đã thành niên không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có khả năng lao động không có tài sản để cấp dưỡng cho con được anh, chị đã thành niên không sống chung với em là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng;
– Anh, chị không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình mà em đã thành niên không sống chung với anh, chị là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng;
– Cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không còn người khác cấp dưỡng mà ông bà nội, ông bà ngoại không sống chung với cháu là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng;
– Ông bà nội, ông bà ngoại không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người khác cấp dưỡng mà cháu đã thành niên không sống chung với ông bà nội, ông bà ngoại là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng”.
Điều kiện để được bồi thường
Trong danh sách này chúng ta có thể hiểu được những người được bồi thường là những người có quan hệ gia đình với người bị thiệt hại, đồng thời những người đó phải là:
“Nếu trước khi tính mạng bị xâm phạm người bị thiệt hại thực tế đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng”.
Quy định này tránh được tình trạng thực tế người đại diện hoặc những người có liên quan khác của người bị thiệt hại có yêu cầu cấp dưỡng, nhưng trước thời điểm tính mạng bị xâm phạm họ không hề cấp dưỡng cho người bị thiệt hại. Cho nên đây cũng là điều kiện cần và đủ khi giải quyết tranh chấp liên quan đến cấp dưỡng.
Mọi thắc mắc về các vấn đề pháp lý có liên quan, vui lòng liên hệ với Luật YJM để được tư vấn, giúp đỡ.
CÔNG TY LUẬT TNHH YJM
Hotline 24/7: 0973579690
Trụ sở chính: Tầng 4 số 177 Quan Hoa, Cầu Giấy, Hà Nội Chi
nhánh Thường tín, Hà Nội: Tầng 1, số 79 Hồ Xuân Hương, Xâm Xuyên, Hồng Vân, Thường Tín, Hà Nội.
Chi nhánh Hồ Chí Minh: Tầng 3, Huỳnh Khương Ninh, Đa Kao, Quận 1, HCMC